Cấu trúc ngữ pháp -는 바람에
Dùng để đưa ra lý do, biện minh, biện hộ về một kết quả xấu, kết quả không tốt nào đó. (Do việc gì đó không lường trước được nên dẫn đến kết quả không tốt)
Nghĩa là: Vì, do, tại...
Cấu trúc: V + 는 바람에
Ví Dụ:
- 길을 모르는 바람에 집찾는 데 5 시간이나 걸렸어요.
Vì không biết đường nên đã mất đến 5 tiếng cho việc tìm nhà
- 급하게 나오는 바람에 넘어졌어요.
Vì đi vội nên vị ngã.
- 열쇠를 잃어버리는바람에 집에 들어가지 못했습니다.
Tại mất chìa khóa nên tôi không vào được nhà.
- 컴퓨터가다운되는 바람에 자료가 다 날아갔어요.
Máy tính bị đơ nên tài liệu mất hết cả.
- 갑자기 임신을 하는 바람에 일을 그만 두었어요.
Do đột nhiên mang thai nên đã nghỉ việc.
- 시험을 못 보는 바람에 진급을 못했습니다.
Do không thi tốt nên đã không được thăng cấp.
- 아침에 늦잠을 자는 바람에 학교에 지각했어요.
Buổi sáng bị ngủ dậy muộn nên đã đến trường muộn.
- 교통사고가 나는 바람에 병원에 입원하게 됐어요.
Do xảy ra tai nạn giao thông nên đã nhập viện.
Lưu ý:
1. -는바람에 chỉ kết hợp với động từ.
늘하 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요.(X)
→ 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (o)
Vì 춥다 là tính từ nên phải chuyển sang dạng động từ thành 추워지다 mới kết hợp được với 는 바람에.
2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 홍수가 날 것 같아요. (X)
→ 비가 많이 오는 바람에 홍수가 났어요. (o)
Vì trời mưa nhiều nên đã xảy ra ngập lụt.
3. Mệnh đề sau —는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nhưng không kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오. /갈까요?(X)
→ 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다.(O)
Vì làm mất thẻ tín dụng nên tôi đã đến ngân hàng.
4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다.(X)
→ 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다.(O)
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.
A: 윤주 씨, 기분이 좋아보이네요.
B: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
A: Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
B: Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi đưuọc sử dụng phòng một mình.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại