Cấu trúc ngữ pháp V-고 보니
Cấu trúc này diễn tả sau khi người nói hoàn thành hành động nào đó thì phát hiện thông tin mới hay phát hiện điều gì mới hoặc trái ngược với suy nghĩ trước đó. Có thể sử dụng hình thức -고 보니까 thay cho -고 보니.
Cấu trúc này chỉ sử dụng với động từ. Không kết hợp với tính từ hoặc danh từ + 이다
Ví Dụ:
● 세일을 한다고 해서 옷을 샀어요. 그런데 옷을 사고 보니 작년 상품이었어요.
➔ Họ nói đang giảm giá nên tôi đã mua áo, nhưng sau khi mua áo mới biết đó là mẫu hàng từ năm ngoái.
● 비슷하게 생겨서 제 신발인 줄 알고 신었어요. 그런데 신고 보니 동생의 신발이었어요.
➔ Tôi cứ tưởng dép của tôi vì giống nhau, nhưng đi vào mới biết đó là dép của em.
● 버스를 타고 보니까 반대 방향으로 가는 젓이 었어요.
➔ Lên xe bus rồi thì tôi mới phát hiện ra xe bus đang đi hướng ngược lại.
● 가: 둘이 아는 사이였어요?
➔ Hai người biết nhau à ?
나: 네, 처음에는 누군지 몰랐는데 만나고 보니 초등학교 동창이 었어요.
➔ Vâng, lúc đầu không biết ai nhưng gặp nhau rồi mới biết là bạn học cùng tiểu học.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có, khám phá ngay tại
https://www.sachtienghanmetabooks.vn