Cấu trúc -는/(으)ㄴ/(으)ㄹ 대로 được sử dụng dưới những dạng sau:
N+대로
V/A+는/(으)ㄴ대로
Với 2 ý nghĩa là "Theo như" và "Ngay khi"
1. N+대로: sử dụng với ý nghĩa là "Theo như"
- 선생님 말씀대로 열심히 하겠습니다. (Em sẽ (học tập) chăm chỉ theo lời thầy.)
- 이 모임을 위해서 나는 나름대로 애를 썼습니다. (Tôi đã cố gắng hết sức mình vì cuộc họp này.)
- 너는 너대로 나는 나대로 따로따로 가자. (Chúng ta đường ai nấy đi vậy.)
2. A/V-는/(으)ㄴ 대로: Sử dụng với cả 2 nghĩa "Theo như" và "Ngay khi"
+ Thì Hiện tại: V+는 대로
+ Thì Quá khứ: V+으)ㄴ대로
+ A+ 으)ㄴ대로
- 선생님이 부르시는 대로 받아 썼습니다. (Tôi đã viết chính tả theo như thầy đọc.)
- 저희들이 하라는 대로 하시겠어요? (Anh sẽ làm theo điều chúng tôi yêu cầu chứ ạ?)
- 어떻게 해도 좋으니 하고 싶은 대로 하세요. (Làm sao cũng được, hãy làm theo điều mình muốn làm.)
*Trường hợp dùng với nghĩa ‘ngay lúc sự việc nào đó xảy ra (Chỉ dùng với động từ và dùng dưới dạng –는 대로)
*Ví dụ:
- 이 일이 끝나는 대로 해외 여행을 떠나려고 합니다. (Tôi định đi du lịch nước ngoài ngay khi việc này kết thúc.)
- 도착하는 대로 편지를 드리겠습니다. (Ngay khi tới nơi con sẽ viết thư.)
- 그 사람을 만나는 대로 이 말을 전하겠습니다. (Tôi sẽ chuyển lời này ngay khi gặp người đó.)
* So sánh 자마자 và 는대로: Cả hai cấu trúc này đều thể hiện một hành động xảy ra ngay khi mộthành động nào đó kết thúc hoặc ngay tại một thời điểm nào đó. đều dịch được là ‘ngay khi, ngay sau khi’
- 자마자 dùng với tình huống trong quá khứ còn 는대로 thì không thể
도착하자마자 집으로 전화했어요.(O)
Ngay sau khi tới nơi, tôi đã gọi điện về nhà.
도착하는 대로집으로 전화했어요.(x)
- 자마자 dùng với tình huống ngẫu nhiên còn 는대로 thì không thể
까마귀가 날자마자 배가 떨어진다 (o)
Ngay khi con quạ bay lên thì quả lê rơi xuống
까마귀가 나는 대로배가 떨어진다 (x)
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại