Cấu trúc ngữ pháp –(으)ㄴ/는 편이다
Là hình thái kết hợp giữa vĩ tố dạng định ngữ (으)ㄴ /는 với danh từ phụ thuộc 편 và động từ 이다. Dùng với tính từ và động từ, diễn đạt nghĩa quan sát đại thể và thiên về một phía nào đó. Và vì vậy chỉ dùng với hiện tại và quá khứ, không dùng thì tương lai. Đây là cách diễn đạt phán đoán của người nói.
Có nghĩa là: Có vẻ như là, thuột loại, thuộc diện, thường, khá là, nghiêng về, thiên về phía nào đó, thuộc dạng nào đó
Cấu trúc:
Tính từ + ㄴ/은 편이다.
Động từ(hiện tại) + 는 편이다.
Động từ(quá khứ) + ㄴ/은 편이다.
Ví Dụ:
- 우리 엄마는 젊었을 때 예쁜 편이었어요.
Mẹ tôi hồi còn con gái thuộc dạng xinh đẹp.
- 저는 어렸을 때 키가 큰 편이었어요.
Tôi hồi còn nhỏ thuộc dạng cao lớn.
- 버스에 비해서 지하철이 빠른 편이에요.
So với xe bus thì tàu điện thuộc dạng nhanh.
- 한국말은 일본말에 비해서 발음이 어려운 편입니까?
Tiếng Hàn dường như phát âm khó hơn tiếng Nhật phải không?
- 5 천원이라면 비싼편이 아닙니다.
Nếu là 5 nghìn won thì không đắt lắm.
- 철수는 소설을 많이 읽는편이라서 생각이 어른스러워요.
Cheolsu thuộc dạng đọc nhiều tiểu thuyết nên thuộc dạng suy nghĩ chín chắn lắm.
- 이학생은 글을 정확하게 쓰는 편입니다.
Cậu học sinh này viết chữ chính xác lắm.
- 그 사람은 한국어를 잘하는 편이다.
Người đó khá giỏi tiếng Hàn.
Lưu ý:
1. Khi kết hợp với động từ cấu trúc này nên thêm các trạng từ bổ trợ 잘, 많이, 자주, 못, 안
가: 은혜 씨 회사 사람들은 회식을 자주 해요?
나: 네, 일주일에 한 번씩은 꼭 하니까 자주 하는 편이지요.
2. Hình thức phủ định của cấu trúc này là 안 –(으)ㄴ/는 편이다 và –(으)ㄴ/는 편이 아니다.
• 저는 많이 안 먹는 편이에요.
= 저는 많이 먹는 편이 아니에요.
3. Không sử dụng cấu trúc khi đặc điểm rõ ràng hoặc các tình huống, sự thật khách quan.
• 내 동생은 키가 185cm인 편이에요. (X)
내 동생은 키가 185cm예요. (O)
• 저는 학생이 아닌 편이에요. (X)
저는 학생이 아니에요. (O)
4. Cấu trúc này chỉ dùng ở thì hiện tại hoặc quá khứ, không dùng ở thì tương lai.
•저는 쇼핑을 자주 하는 편일 거예요/편이겠어요.(X)
저는 쇼핑을 자주 하는 편이 었어요. (O)
저는 쇼핑을 자주 하는 편이에요. (O)
5. Khi mô tả sự việc hoặc mốc thời gian trong quá khứ, sử dụng hình thức -(으)ㄴ 편이다 . Tuy nhiên, trong trường hợp sự việc còn tiếp tục hoặc hành động còn lặp lại thừi sử dụng hình thức-는 편이다.
•오늘은 다른 때보다 일찍 일어난 편이야.
•오늘 출근 시간에는 길이 안 막힌 편이야.
ở câu này, phải sử dụng -(으)ㄴ편이다 vì 오늘 là mốc cụ thể.
•나는 어렸을 때 공부를 잘하는 편이 었어요.
•옛날에는 고기를 자주 먹는 편이었어요.
Ở câu này mặc dù 어렸을 때 xác định mốc thời gian trong quá khứ, nhưng phải sử dụng -는 편이었다 vì diễn tả sự việc hoặc thói quen được lặp lại trong quá khứ.
Nguồn: Sưu tầm
Ngữ pháp trung cấp: -는/(으)ㄴ 대로
Nguyễn Thế Anh 17/11/2019
Cấu trúc -는/(으)ㄴ/(으)ㄹ 대로 được sử dụng dưới những dạng sau:
N+대로
V/A+는/(으)ㄴ대로
Với 2 ý nghĩa là "Theo như" và "Ngay khi"
1. N+대로: sử dụng với ý nghĩa là "Theo như"
- 선생님 말씀대로 열심히 하겠습니다. (Em sẽ (học tập) chăm chỉ theo lời thầy.)
- 이 모임을 위해서 나는 나름대로 애를 썼습니다. (Tôi đã cố gắng hết sức mình vì cuộc họp này.)
- 너는 너대로 나는 나대로 따로따로 가자. (Chúng ta đường ai nấy đi vậy.)
2. A/V-는/(으)ㄴ 대로: Sử dụng với cả 2 nghĩa "Theo như" và "Ngay khi"
+ Thì Hiện tại: V+는 대로
+ Thì Quá khứ: V+으)ㄴ대로
+ A+ 으)ㄴ대로
- 선생님이 부르시는 대로 받아 썼습니다. (Tôi đã viết chính tả theo như thầy đọc.)
- 저희들이 하라는 대로 하시겠어요? (Anh sẽ làm theo điều chúng tôi yêu cầu chứ ạ?)
- 어떻게 해도 좋으니 하고 싶은 대로 하세요. (Làm sao cũng được, hãy làm theo điều mình muốn làm.)
*Trường hợp dùng với nghĩa ‘ngay lúc sự việc nào đó xảy ra (Chỉ dùng với động từ và dùng dưới dạng –는 대로)
*Ví dụ:
- 이 일이 끝나는 대로 해외 여행을 떠나려고 합니다. (Tôi định đi du lịch nước ngoài ngay khi việc này kết thúc.)
- 도착하는 대로 편지를 드리겠습니다. (Ngay khi tới nơi con sẽ viết thư.)
- 그 사람을 만나는 대로 이 말을 전하겠습니다. (Tôi sẽ chuyển lời này ngay khi gặp người đó.)
* So sánh 자마자 và 는대로: Cả hai cấu trúc này đều thể hiện một hành động xảy ra ngay khi mộthành động nào đó kết thúc hoặc ngay tại một thời điểm nào đó. đều dịch được là ‘ngay khi, ngay sau khi’
- 자마자 dùng với tình huống trong quá khứ còn 는대로 thì không thể
도착하자마자 집으로 전화했어요.(O)
Ngay sau khi tới nơi, tôi đã gọi điện về nhà.
도착하는 대로집으로 전화했어요.(x)
- 자마자 dùng với tình huống ngẫu nhiên còn 는대로 thì không thể
까마귀가 날자마자 배가 떨어진다 (o)
Ngay khi con quạ bay lên thì quả lê rơi xuống
까마귀가 나는 대로배가 떨어진다 (x)
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại