Cấu trúc ngữ pháp (느)ㄴ 다는 것이
Cấu trúc này sử dụng khi kết quả của mệnh đề sau khác với ý định ban đầu. Chủ ngữ 2 vế phải giống nhau. Giữa 2 hành động thường được nối bởi 그만 (thế nhưng)
Nghĩa là: "Thay vì làm... thì làm..."
- Đối với động từ (V) không có 받침 thì V + ㄴ다는 것이
- Đối với động từ (V) có 받침: V + 는다는 것이
Ví Dụ:
● 선생님, 죄송해요. 저의 친구한테 전화를 한다는 것이 그만 선생님에게 전화를 했어요.
Xin lỗi thầy. Em định gọi điện cho bạn nhưng lại gọi nhầm cho thầy.
● 재림씨, 미안해요. 도와준다는 것이 그만 방해만 됐어요.
Xin lỗi Chaerim, mình chỉ muốn giúp nhưng lại làm rối hết mọi chuyện rồi.
● 가방에 휴대폰을 넣는다는 것이 그만 텔레비전 리모컨을 넣었어요.
Tôi định cho điện thoại vào cặp thì lại cho cái điều khiển TV vào.
●모자를 준다는 것이 그만 옷을 줬어요.
Tôi định đưa mũ thì lại đưa áo.
● 쓰레기를 버린다는 것이 그만 중요한 서류를 버렸어요.
Thay vì vứt rác tôi lại vứt mất tiêu tài liệu quan trọng
● 필요없는 공책을 버린다는 것이 그만 숙제공책을 버렸어요.
Thay vì vứt cuốn vở không cần thiết tôi lại đem vứt cuốn vở bài tập
● 신용카드를 낸다는 것이 현금을 냈어요.
Thay vì trả bằng thẻ tín dụng thì trả bằng tiền mặt.
● 아이스 커피를 주문한다는 것이 따뜻한 커피를 주문했어요.
Thay vì đặt một ly cà phê đá thì lại đặt ly cà phê nóng rồi.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có, khám phá ngay tại
https://www.sachtienghanmetabooks.vn/