Cấu trúc ngữ pháp V-(으)려던 참이다
Diễn tả một hành động nào đó đã nằm trong ý định của người nói. Người nói đã nghĩ tới hoặc đã định thực hiện việc mà đối phương đang gợi ý hay nhắc đến. Cấu trúc này chỉ có thể kết hợp với động từ.
Nghĩa tiếng Việt là: “ Đang định..., vừa có ý định ...”
Động từ có patchim + -으려던 참이다
Động từ không có patchim và ㄹ+ -려던 참이다
Ví Dụ:
• 지금 막 자려던 참이에요.
➔ Đúng lúc tôi đang định đi ngủ.
• A: 소수 한잔 할래요?
B: 저도 마침 한잔 하려던 참이에요.
A: Anh có muốn làm vài chén không?
B: Vừa đúng lúc tôi cũng đang định đi làm vài chén
• A: 이 영화가 재미있다고 하는데 같이 볼래요?
B: 좋아요, 안 그래도 나도 보려던 참이였어요.
A: Mình nghe nói bộ phim nay rất hay bạn muốn đi xem cùng không?
B: Hay đây, không thế thì mình cũng đã định đi xem
• A: 추운데 에어컨을 꺼도 될까요?
B: 네, 안 그래도 끄려던 참이였어요.
A: Lạnh quá tôi tắt điều hòa được không?
B: Vâng, Không thế thì tôi cũng đã định tắt điều hòa rồi.
• A: 여보세요, 저 이엔인데요.
B: 이엔 씨, 잘 됐네요. 안 그래도 제가 전화하려던 참이었거든요.
A: Alo, tôi Yên đây ạ.
B: Yên à, May quá. Bạn không gọi thì tôi cũng đang định gọi cho bạn.
Chú ý:
1. Có thể sử dụng cả hai hình thức - (으)려던 참이다 và - (으)려던 참이었다. – (으)려던 잠이 다 diễn tả người nói đã định làm gì ngay lập tức, còn -(으)려던 참이었다 diễn tả người nói đã định làm gì.
①. 지금 그 책을 사려던 참이에요.
②. 그 책을 사려던 참이었어요.
Ở câu ① người nói đang định mua ngay cuốn sách đó, còn câu ② người nói đã có ý định mua cuốn sách đó trước khi nói chuyện.
2. Có thể sử dụng cấu trúc này với các cụm từ 마침, 그렇지 않아도, và 안 그래도 để đáp lại gợi ý đối phương rằng bản thân đã định làm việc đó rồi.➔ “Vừa hay tôi cũng đang định..., không thế thì tôi cũng đang định…”.
A: 같이 식사할래요?
B: 마침 밥을 먹으려던 참이 었어요.
안 그래도 밥을 먹으려던 참이에요.
그렇지 않아도 밥을 먹으려던 참이 었어요.
3. Không sử dụng cấu trúc này ở thì tương lai.
은행에 환전하러 가려던 참일 거예요. (x)
→ 은행에 환전하러 가려던 참이었어요. (o)
→ 은행에 환전하러 가려던 참이에요. (o)
4. Khi đứng ở giữa câu và mệnh đề khác theo sau thì có thể sử dụng -(으)려던 참에.
내가 전화를 하려던 참에 어머니가 전화를 하셨어요.
Tôi đang định gọi điện cho mẹ thì mẹ đã gọi cho tôi rồi.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại