Cấu trúc ngữ pháp -(으)ㄹ걸 그랬다
Cấu trúc diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận của người nói về việc mà người nói nên làm nhưng không làm. Khi diễn tả việc gì nên làm sử dụng - (으)ㄹ걸 그랬다, còn khi diễn tả việc không nên làm gì sử dụng -지 말걸 그랬다 hoặc 안 – (으)ㄹ 걸 그랬다 .
Ví Dụ:
● 치마가 짧아서 불편해요. 바지를 입을 걸 그랬어요.
Váy ngắn nên bất tiện quá. Đáng lẽ ra nên mặc quần.
● 아까 점심을 먹었는데 또 배가 고파요. 좀 많이 먹을 걸 그랬어요.
Lúc nãy tôi ăn trưa rồi nhưng lại đói. Biết thế ăn nhiều một chút.
● 그 콘서트를 못 봐서 아쉬워요. 친구가 가자고 할 때 같이 갈 걸 그랬어요.
Vì không xem được buổi biểu diễn đó nên tiếc quá. Đáng ra lúc bạn tôi rủ đi thì tôi nên đi cùng.
● 어제 본 영화가 너무 재미없었어요. 다른 영화를 볼 걸 그랬어요.
Bộ phim hôm qua xem dở quá. Đáng lẽ ra nên xem phim khác.
● 그 사람을 사랑한다고 말을 할 걸 그랬어요.
Đáng ra tôi nên nói yêu anh ấy.
● 전화번호가 생각이 나지 않아요. 메모를 해 둘 걸 그랬어요.
Tôi không nhớ ra số điện thoại. Đáng ra tôi nên ghi chú lại.
● 오늘 친구랑 놀러 갔는데 갑자기 비가 왔어요. 오늘 가지 말걸 그랬어요.
Hôm nay tôi đi chơi với bạn nhưng đột nhiên trời mưa. Biết thế không đi chơi ngày hôm nay.
● 가: 아키라 씨, 오셨어요?
Akira, bạn đến rồi à ?
나: 아, 모두들 정장을 입고 왔네요. 저도 정장을 입고 올걸 그랬어요.
À vâng, hóa ra tất cả mọi người đều mặc âu phục nhỉ. Đáng ra tôi cũng mặc âu phục mới phải.
Lưu ý: Cụm từ 그랬다 trong mệnh đề này có thể rút gọn đơn giản thành –(으)ㄹ 걸. Đây là dạng nói thân mật của cấu trúc này, chỉ sử dụng với các mối quan hệ gần gũi hoặc tự nói với bản thân mình.
Cấu trúc -(으)ㄹ걸 diễn tả sự giả định, tuy nhiên ngữ điệu của câu thường lên giọng ở cuối câu và chỉ sử dụng trong lối nói thân mật.
가: 우리 과 친구들이 여행 간다는데 너도 같이 갈래?
나: 나도 가고 싶은데 돈이 없어. 이럴 줄 알았으면 돈을 좀 아껴 쓸걸.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :
https://www.sachtienghanmetabooks.vn/