Cấu trúc ngữ pháp –(으)ㄴ/는 척하다
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.
Cấu trúc:
Ví Dụ:
●싫으면서도 좋은 척했어요.
Ghét mà vờ như là thích.
●숙제를 안 했지만 한 척했어요.
Tôi đã không làm bài tập về nhà nhưng đã giả vờ như đã làm.
●그 일은 알지만 모르는 척할게요.
Việc đó thì tôi biết nhưng tôi sẽ vờ như là không biết.
●선생님을 보도고 못 본 척하고 그냥 지나갔어요.
Tôi nhìn thấy cô giáo nhưng giả vờ như không thấy và cứ thế đi qua.
●말하기 싫어서 일부러 전화를 받는 척했어요.
Tôi không thích nói chuyện nên đã cố tình giả vờ nghe điện thoại.
●버스에서 자리를 양보하기 싫어서 자는 척했어요.
Tôi không thích nhường ghế trên xe bus nên đã giả vờ ngủ.
●그 사람과 같이 밥을 안 먹으려고 이미 먹은 척했어요.
Tôi giả vờ là đã ăn cơm để không phải đi ăn cơm với người đó.
●그는 대학생인 척했어요.
Anh ấy đã giả vờ là sinh viên.
●그와 말하기 싫어서 자는 척했어요.
Tôi không thích nói chuyện với anh ấy nên đã giả vờ ngủ.
●그는 아무것도 모르면서 아는 척했어요.
Anh ấy chẳng biết gì những lại ra vẻ (giả vờ) là biết.
●두 사람이 사귄다는 것을 알고 있었지만 모른 척했어요.
Tôi biết hai người đó đang hẹn hò với nhau nhưng đã giả vờ như không biết.
Lưu ý:
1. Khi kết hợp cấu trúc này với động từ 알다 thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
나는 살 알지도 못하번서 안 척하는 사남이 제일 싫어요. (X)
나는 잘 알시도 옷하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (O)
2. Khi sử dụng ở thì qúa khứ, cấu trúc này chia làm hai dạng – (으)ㄴ 척했다 diễn tả chủ ngữ giả vờ làm gì đó như thể đã làm (nhưng thực ra lúc đó vẫn chưa làm). Còn -는 척했다 diễn tả chủ ngữ giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó (nhưng thực ra lúc đó đang không làm).
●음식이 부족한 것 같아서 저녁은 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nưng giả vờ đã ăn tối rồi.
●다이어브노 하고 있어서 윰식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.
3. Cấu trúc này tương đương với cấu trúc - (으)ㄴ/는 채하다 trong mọi trường hợp.
이 대리님은 사장닌 이에서만 일심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열신히 일하는 체합니다.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :