Cấu trúc ngữ pháp 기만 하면
Cấu trúc diễn tả việc nếu có hành động hoặc tình huống ở mệnh đề trước thì nhất định sẽ xuất hiện hành động hoặc tình huống ở mệnh đề sau. (Hành động ở mệnh đề trước luôn luôn dẫn đến nội dung ở mệnh đề sau).
Nghĩa là: "hễ ...là..."(mang nghĩa tiêu cực)
"chỉ cần...là..." (mang nghĩa tích cực)
Ví Dụ:
●비가 오기만 하면 온 몸이 아파요.
Cứ hễ trời mưa là toàn thân tôi lại đau nhức.
●나는 우유를 마시기만 하면 배탈이 나요.
Cứ hễ uống sữa là tôi lại bị đau bụng.
●날씨가 흐리기만 하면 무릎이 아파요.
Cứ mỗi khi trời âm u là đầu gối tôi lại đau.
●내 동생은 엄마가 나가기만 하면 게임을 해요.
Em trai tôi chỉ cần mẹ ra ngoài là nó lại chơi game.
●이 옷을 입기만 하면 좋은 일이 생겨요.
Cứ hễ tôi mặc chiếc áo này là lại chó chuyện vui.
●그 친구는 바쁘기만 하면 연락을 뚝 끊어요.
Bạn đó cứ hễ bận cái là bất thình lình mất liên lạc.
●찾기만 하면 그 것을 살 거예요.
Chỉ cần tìm thấy là tôi sẽ mua cái đó.
●계속 연습하기만 하면 잘하게 마련이예요.
Chỉ cần tiếp tục luyện tập là đương nhiên sẽ giỏi.
Lưu ý:
Khi được kết hợp với danh từ thì sử dụng dưới dạng N만 V면.
●나는 그 영화만 보면 울어요.
Tôi cứ hễ xem bộ phim đó là lại khóc.
●우리 어머니는 내가 무슨 말만 하면 화부터 내신다.
Cứ hễ tôi nói câu gì là mẹ tôi lại bắt đầu nổi giận.
●내 동생은 주말만 되면 밖으로 나간다.
Em tôi chỉ cần đến cuối tuần là lại ra ngoài.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :