Cấu trúc ngữ pháp -나 보다/ -(으)ㄴ가 보다
Cấu trúc được sử dụng để thể hiện việc dự đoán một sự việc nào đó dựa trên một sự thật hoặc tình huống nào đó.
Nghĩa là: ‘Dường như, hình như, chắc là, tôi đoán là...’
Cấu trúc này không thể sử dụng đối với sự thật mà người nói là người trực tiếp trải nghiệm, mà chỉ sử dụng khi bày tỏ sự dự đoán đối với kinh nghiệm gián tiếp hoặc chứng cứ.
Cách chia:
Hiện tại:
- V+나 보다
- A+(으)ㄴ가 보다
- N+(이)ㄴ가 보다
Quá khứ:
- V/A+았/었나 보다
- N+이었/였나 보다
Ví dụ:
●엄마는 전화 안 해서 바쁜가 봐요.
Không thấy mẹ gọi điện nên chắc là mẹ đang bận.
●상수가 집에 없는데 친구 집에 갔나 봐요.
Sangsu không có nhà, chắc là đã đến nhà bạn rồi.
●민호가 바쁜가 봐요. 오늘 안 온대요.
Chắc là Minho bận. Cậu ấy bảo hôm nay không đến.
●그가 비행기표를 샀대요. 고향에 가나 봐요.
Anh ấy bảo đã mua vé máy bay. Chắc là anh ấy về quê.
●전화를 아무리 해도 받지를 않아요. 전화가 고장이 났나 봐요.
Dù gọi thế nào cũng không thấy bắt máy. Chắc là điện thoại hỏng rồi.
●그녀가 책을 들고 도서관에 들어갔어요. 아마 학생인가 봐요.
Cô ấy cầm sách và đã đi vào thư viện. Chắc là học sinh.
●여기가 휴게실인가 봐요.
Ở đây có lẽ là phòng nghỉ.
●성적이 꽤 좋네요. 정말 똑똑한가 봐요.
Thành tích tốt nhỉ. Có vẻ như anh ấy thực sự rất thông minh.
●사람들이 웃으면서 극장에서 나오네요. 영화가 재미있나 봐요.
Mọi người vừa cười vừa đi ra khỏi rạp chiếu phim. Chắc là phim rất hay.
●에릭 씨는 여자 친구가 있나 봐요. 커플링을 끼고 있어요.
Hình như Erik có bạn gái. Thấy cậu ấy đeo nhẫn đôi.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :